– QUÁ KINH 过经

Thương hàn bệnh trong quá trình phát triển. hiện tượng bệnh tà từ một kinh truyền nhập sang một kinh khác.

– QUÁ KỲ KINH HÀNH 过期经行

Tức Kinh hành hậu kỳ.

– QUÁ KỲ LƯU SẢN 过期流产

Trong quá trình mang thai, thai nhi chết đã quá 1~2 tháng mà còn lưu lại ở trong cổ tử cung. Biểu hiện tử cung teo nhỏ, có lúc kèm có chảy máu âm đạo, hoặc từ trong âm đạo tiết ra các chất màu đen.

– QUAN ÂM  关阴

Mạch tượng ở thốn khẩu đập thịnh gấp bốn lần trở lên so với mạch bình thường. Tức Cách dương quan âm.

– QUAN CÁCH 关格

❶ Nôn ói không cầm, kèm có đại tiện và tiểu tiện không thông. Đây là các biểu hiện nghiêm trọng của lục phủ ngũ tạng… ❷ Hiện tượng âm dương ly quyết (thuật ngữ của chẩn mạch).

“Nhân nghinh với thốn khẩu đều mạnh gấp bốn lần trở lên gọi là quan cách” . ❸ Các trạng thái bệnh lý chỉ âm dương đều cực thịnh do mối

 

quan hệ hỗ tương của âm dương bị phá vỡ, hình thành nên tình thế âm dương ly quyết.

– QUAN MẠCH 关脉

Bộ vị bắt mạch ở cổ tay xương quay nơi có mạch đập. Xem mạch ở bộ quan bên tay trái để biết bệnh ở Can Đởm. Xem mạch ở bộ quan bên tay phải để biết bệnh ở Tỳ Vị.

– QUAN MÔN BẤT LỢI  关门不利

Do chức năng của Thận bị trở ngại dẫn đến tiểu tiện không lợi, phát sinh các bệnh ở phần lý như thủy thũng.

– QUAN NỘI 关内

Vùng trong hầu quan (vùng vách sau họng, vùng hạm áp). Hầu quan là bộ phận biên đào thể với huyền ung thùy, cuống lưỡi tạo thành. Tức Hầu quan.

– QUAN NGOẠI 关外

Vùng ngoài hầu quan (vùng hàm trên, mặt trong má và chân răng). Tức Hầu quan.

– QUAN THẦN SẮC 观神色

Phép xem thần sắc, một trong những nội dung của vọng chẩn. Quan sát sự thay đổi các trạng thái của tinh thần, màu sắc tươi nhuận bộc lộ trên mặt, vẻ tinh anh của con mắt. Từ đó mới hiểu rõ sự thịnh suy của chính khí.

– QUAN THÍCH 关刺

Một trong năm phép thích. Áp dụng trong điều trị chứng âm tý. Châm trực tiếp vào chu vi gân thịt gần các khớp tay và chân, nhưng chú ý không để xuất huyết. Đây là một cách châm cổ điển để chữa bệnh gan [Linh khu – Quan châm]. Còn gọi là Uyên thích.

– QUÁN KHẨU THƯ 鹳口疽

Chứng vô đầu thư mọc ở đầu xương ức. Nguyên nhân do tam âm khuy tổn, trọc khí và đờm thấp lưu trệ trong mạch đốc mà gây ra.

– QUÁN TIẾT 灌泄

Tức chứng Ngũ canh tiết tả.

– QUANG BÁC ĐÀI 光剥苔

Hiện tượng tróc rêu lưỡi. Lưỡi vốn có rêu, đột nhiên biến mất như bị bóc đi. Phần nhiều thuộc Vị âm suy kiệt, Vị khí tổn thương nặng gây nên.

– QUẢNG MINH 广明

Phần trên phía trước cơ thể, “Trung thân nhi thượng, danh viết quảng minh” (phần trên thân thể, gọi là quảng minh) [Tố vấn – Âm dương ly hợp].

– QUẢNG SANG 广疮

Tức chứng Dương mai sang.

– QUẢNG TRƯỜNG 广肠

Kết trường hình chữ S và Trực trường.

– QUÁT TRƯỜNG 刮肠

➊ Trực trường tiết. ➋ Các chứng tiêu chảy ra máu mủ.

– QUÂN HỎA 君火

Tức Tâm hỏa, thường phối hợp với tướng hỏa. Có tác dụng giúp thúc đẩy các chức năng của ngũ tạng hoạt động.

– QUÂN LIỆT SANG 皲裂疮

Do da dẻ đột nhiên bị hàn lãnh, phong và táo tà bức bách dẫn đến huyết mạch trở trệ, da không được nuôi dưỡng mà phát bệnh. Thường có quan hệ với sự cọ sát, áp lực, dầm ngấm. Bệnh thường thấy ở lòng bàn tay, đầu ngón tay, hoặc gót chân, nơi thấp nhất ở hai bên bàn chân chỗ da có bệnh khô, dày có vết nứt sâu hay cạn dài hay ngắn không nhất định, nặng thì gây đau nhức hoặc chảy máu.

– QUÂN THẦN TÁ SỨ 君臣佐使

Nguyên tắc cơ bản để tạo thành phương tễ. Căn cứ vào quy luật quân, thần, tá, sứ mà phối hợp thành bài thuốc. Quân tức là vị thuốc trị chủ chứng trong bài thuốc, là dược vật có tác dụng chủ yếu. Tùy theo yêu cầu mà dùng 1 vị hay vài vị. Thần là vị thuốc có tác dụng làm mạnh thêm cho vị quân. Tá là vị thuốc hỗ trợ vị quân trong mặt trị liệu kiêm chứng hoặc ức chế các độc tính có trong chủ dược hoặc làm hòa hoãn tính mãnh liệt của chủ dược. Sứ là đưa các vị thuốc đến thẳng nơi có bệnh hoặc điều hòa các vị thuốc.

– QUẦN BIÊN SANG 裙边疮

Tức chứng Liêm sang.

– QUẮC 膕

Nhượng chân, kheo chân phía sau đầu gối, nơi có huyệt Ủy trung.

– QUĂNG 肱

Cánh tay.

– QUI BỐI 龟背

Chứng gù lưng ở trẻ em. Do xương sống lưng đột nhiên phát gồ lên trông giống như cái mai rùa. Nguyên nhân do xương cốt của trẻ còn nhỏ, khi trẻ ngồi học không đúng tư thế, nếu không kịp thời uốn nắn sửa chữa, trẻ dễ bị gù. Hoặc do phát dục chướng ngại, hoặc do các tật bệnh ở cục bộ xương cốt dẫn đến biến hình. Hoặc do mắc bệnh còi xương. Đều có thể hình thành gù lưng.

– QUI BỐI ĐÀ 龟背驼

Một trong các tật bệnh thuộc phạm vi Qui bối đàm. Xem Lưu đàm.

– QUI BỐI ĐÀM 龟背痰

Chứng gồ đốt sống. Do lưu đàm mọc ở cột sống làm cho đốt xương sống gồ lên. Xem Lưu đàm.

– QUI ĐẦU THŨNG THỐNG 龟头肿痛

Qui đầu (đầu dương vật) sưng đỏ gây đau nhức. Nguyên nhân do thấp nhiệt hạ chú gây ra.

– QUI HUNG 龟胸

Tức chứng Kê hung.

– QUY KINH 归经

Nói tác dụng của thuốc đi vào kinh lạc hay tạng phủ. Thí dụ: Kiết cánh quy kinh Phế, có thể điều trị các chứng ho ở kinh Phế. Thuốc có thể đi vào từ hai đến nhiều kinh. Nhằm để nói đến phạm vi trị liệu rộng lớn của thuốc.

– QUỶ CHÚ 鬼注

Tức Lao sái.

– QUỶ KÍCH 鬼击

Chỉ các chứng bệnh không rõ nguyên nhân. Chứng thấy đột nhiên trong ngực bụng, hông sườn đau như dao cắt, hoặc đột nhiên chảy máu mũi, nôn ra máu, đại tiện ra máu…

– QUỶ MÔN 鬼门

Lỗ chân lông. Tức Hãn khâu, Huyền phủ.

– QUỶ THAI 鬼胎

➊ Tương đương chứng Bồ đào thai. ➋ Một loại bệnh trưng hà ở phụ nữ, bụng trướng to như có thai, kèm theo sắc mặt vàng vọt, bắp thịt gầy róc, cơ thể mỏi mệt, yếu sức, chân răng chảy máu, đại tiện ra máu. ➌ Trẻ con sanh non hoặc tới ngày sanh mà khó sanh. Sau khi sanh ra rồi thì người yếu đuối, nhiều bệnh.

– QUỸ ĐẠC KỲ HẰNG 揆度奇恒

Sự đo lường cái khác thường [Tố vấn – Ngọc cơ chân tạng]. (Quỹ đạc: Suy tính, ước lượng; Kỳ: khác lạ, đặc thù; Hằng: thông thường). Trong chẩn đoán phải chú ý quan sát những quy luật biến hóa và các biểu hiện đặc thù của bệnh mới có thể phán đoán bệnh tình chính xác.

– QUYỀN CỐT THƯƠNG 颧骨伤

Sau khi bị thương nhẹ thì xuất hiện bầm xanh sưng cứng. Nặng thì bể xương gò má, kèm thấy răng cắn chặt, lỗ mũi chảy máu, chảy nước mắt hoặc thính lực giảm sút. Nguyên nhân phần nhiều do bị đánh hoặc té ngã mà gây ra.

– QUYỀN XÍCH 颧赤

Chỉ hiện tượng gò má đỏ. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, hư dương không còn chỗ dựa mà bốc lên trên, biểu hiện bằng hiện tượng gò má đỏ.

– QUYỂN MAO ĐẢO THÁP 拳毛倒插

Tức chứng Đảo tiệp quyền mao.

– QUYỂN MAO ĐẢO TIỆP 拳毛倒睫

Lông quặm. Trường hợp toét mắt, đau mắt hột hay bị chứng này.

– QUYỂN QUYỂN LIÊM ĐINH 卷帘疔

Một trong các chứng thiệt đinh. Xem Thiệt đinh.

– QUYỂN THIỆT UNG 卷舌痈

Một trong các chứng thiệt ung. Xem thiệt ung.

– QUYẾT 厥

Tên gọi tắt của Quyết chứng.

– QUYẾT ÂM 厥阴

Là giai đoạn phát triển cuối cùng của âm khí, bước đầu của quá trình chuyển hóa hướng về dương, vì thế còn gọi là lưỡng âm giao tận. Do vị trí ở trong hai kinh Thái âm và Thiếu âm, cho nên lại có tên gọi là quyết âm vi hợp [Tố vấn – Âm dương ly hợp]

– QUYẾT ÂM BỆNH 厥阴病

Một loại bệnh chứng có ảnh hưởng đến kinh Can và kinh Tâm bào. Biểu hiện đặc điểm trên lâm sàng là thượng nhiệt hạ hàn hoặc lạnh nóng thay thế nhau. Triệu chứng: tay chân quyết lạnh, lạnh nhiều hơn nóng hoặc quyết ít nhiệt nhiều, thần thức rối loạn, miệng khát, họng khô, khí xông lên tim, trong timm có cảm giác nóng rát, đói không muốn ăn, nặng thì mửa ra giun đũa…Do tà nhập vào kinh Quyết âm mà sanh bệnh.

– QUYẾT ÂM ĐẦU THỐNG 厥阴头痛

➊ Chứng đau đầu do thương hàn quyết âm bệnh. Chủ chứng là đau đầu, ho khan, khạc ra nhớt dãi, tay chân lạnh quíu. ➋ Chứng đau đầu thuộc bộ vị kinh Quyết âm, thường đau vùng đỉnh đầu.

– QUYẾT ÂM VI HỢP 厥阴为合

Tức Quyết âm.

– QUYẾT CHỨNG  厥症

➊ Chứng bệnh đột ngột ngã lăn, bất tỉnh nhân sự, chân tay quyết lạnh, nhưng lại tỉnh táo rất nhanh. ➋ Tứ chi hàn lãnh. ➌ Chứng thũng giai đoạn nghiêm trọng.

– QUYẾT DƯƠNG 厥阳

Chứng Cô dương, dương khí thiên thắng, dương không được âm hàm dưỡng mà sanh bệnh.

– QUYẾT DƯƠNG ĐỘC HÀNH  厥阳独行

Chức năng bình hoành của âm dương bị rối loạn, đây là giai đoạn nghiêm trọng. Xuất hiện các bệnh lý dương khí thiên thắng, chỉ có dương chứng không thấy âm chứng.

– QUYẾT ĐẦU THỐNG 厥头痛

Tức Can quyết đầu thống.

– QUYẾT ĐỘC CHI QUAN  决渎之官

Tam tiêu, do Tam tiêu có chức năng quyết độc (lưu thông thủy đạo), cho nên mới có tên gọi.

– QUYẾT KHÍ  厥气

Khí nghịch loạn. Nguyên nhân do âm dương khí huyết nghịch loạn. Hoặc do đờm trọc, thực tích, gây đau dữ dội, phát sinh các chứng tay chân lạnh, đột nhiên té ngã.

– QUYẾT NGHỊCH ĐẦU THỐNG 厥逆头痛

Còn gọi là chứng đau đầu do quyết nghịch. Chứng đau đầu do hàn tà phạm não. Chứng thấy đau đầu lan xuống răng.

– QUYẾT SÁN 厥疝

❶ Chứng sán quyết khí nghịch lên. Có triệu chứng: quanh rốn đau như cắt, đau sườn, lợm giọng, nôn ra đàm nhớt lạnh, tay chân quyết lạnh, mạch đại mà hư. Nguyên  nhân phần nhiều do hàn khí tích ở trong bụng nghịch lên. ❷ “Quyết sán thì tâm thống (đau vùng Vị quản), chân lạnh, ăn xong lại thổ” [Tế sinh phương].

– QUYẾT TÂM THỐNG 厥心痛

Chứng Tâm thống loại âm hàn. Triệu chứng: đau vùng tim lói ra sau lưng, đau như dùi đâm. Nếu được nghỉ ngơi thì cơn đau giảm, khi vận động thì đau lại tăng, đồng thời thấy tay chân lạnh, ra mồ hôi, sắc mặt xanh đen, thất thần, ngực bụng trướng đầy, hai mắt trực thị.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

798