– U MÔN 幽门

Một trong thất xung môn. Tức miệng dưới của dạ dày, nối liền với hành tá tràng.

– Ủ LŨ 伛偻

Tình trạng lưng gù như lưng con Lạc đà.

– UẤT CHỨNG 郁症

Tình chí không thoải mái, khí cơ uất kết dẫn đến chứng uất. Triệu chứng xuất hiện thấy tâm tình uất ức, trong lòng không yên, hông sườn đầy đau, dễ nổi giận, hay khóc, trong họng như có vật cứng, khạc không ra.

– UẤT HỎA 郁火

➊ Tình trạng dương khí bị uất, xuất hiện triệu chứng tạng phủ bị nội nhiệt. Như đau đầu, mắt đỏ,miệng lưỡi lở loét, bụng đau, táo bón, tiểu đỏ. ➋ Tức mộc uất hóa hỏa.

– UẤT MẠO 郁冒

➊ Chứng thấy lồng ngực bứt rứt, váng đầu, hoa mắt, ra mồ hôi, toàn thân yếu sức. Nguyên nhân có thể do huyết hư, tân dịch bị tổn thương, hoặc Can uất đều có thể gây ra bệnh. ➋ Tức Huyết quyết.

– UẤT NHIỆT DI TINH 郁热遗精

Đàn ông đến tuổi trưởng thành bị di tinh quá nhiều, kèm có phiền nhiệt, đêm ngủ hay mơ mộng, đầu váng, tim đập nhanh, hồi hộp. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, uất nhiệt nhiễu động bên trong gây ra.

– UẾ TRỌC 秽浊

➊ Chất dơ bẩn vẩn đục. ➋ Chất hôi thối bài tiết; mùi hôi hám ở thân thể bệnh nhân.

– UNG 痈

Mụn nhọt sưng đỏ, gồ cao, cảm giác vừa đau vừa nóng, có chu vi rõ ràng, khi chưa gây mủ không có đầu mụn và dễ tiêu tan, khi đã thành mủ thì dễ vỡ, sau khi vỡ, chất mủ dính và dễ liền miệng. Nguyên nhân do ngoại cảm lục dâm, hoặc do ăn quá nhiều các thức ăn béo bổ, do ngoại thương bị nhiễm trùng. Thường được phân làm 2 loại: Nội ung và Ngoại ung.

– ÚY QUANG 畏光

Người bệnh sợ ánh sáng, gặp ánh sáng thì đau rát, không dám nhìn. Nguyên nhân phần lớn do phong hỏa, nhiệt tà xông bốc lên trên hoặc do âm hư huyết thiếu gây ra.

– ÚY PHÁP 慰法

Phương pháp chườm nóng. Dùng bột dược liệu hoặc dược liệu cho vào chảo xào nóng (thường xào với giấm hoặc rượu) rồi nhắc xuống cho vào túi vải, hoặc bọc trong khăn, nhân lúc còn nóng chườm lên vùng da có bệnh. Cách này thích hợp chữa các chứng đau do hàn.

– ỦY TRUNG ĐỘC 委中毒

Tức Ủy Trung ung.

– ỦY TRUNG UNG 委中痈

Mụn nhọt phát sinh ở kheo (nhượng) chân. Phần nhiều do Can Đởm di nhiệt xuống kinh Bàng quang gây nên. Hoặc do Thận kinh khí huyết bị trở trệ gây ra. Cũng có thể do chân bị tổn thương nhiễm độc thấp chẩn phát bệnh. Còn gọi là Ủy trung độc.

– UYÊN THÍCH 渊刺

Tên riêng của phép quan thích, hợp cốc thích. Tức Quan thích, Hợp cốc thích.

– UYÊN THƯ 渊疽

Mụn nhọt phát sinh ở vùng sườn phía dưới nách. Bệnh phát ở chiều sâu cơ nhục, vùng sườn đau âm ỉ, màu da không thay đổi, không đỏ, không nóng, ba bốn tháng sau hóa mủ, mức độ sưng nặng hơn, có khi thấy cả chứng lao trong thời kỳ tiến triển (loại lao ở nách ngực). Nguyên nhân do Can khí uất kết, đàm hỏa ủng tắc ở hai kinh Can Đởm. Thường gặp ở người tuổi trẻ có tiền sử bệnh lao, nam giới bị nhiều hơn. Còn gọi là Hiếp lặc thư.

– UYỂN 啘

Tức chứng Can ẩu (nôn khan).

– UYỂN 宛

Uất kết. Thiên ‘Sinh khí thông thiên luận’ (Tố vấn) ghi: “Huyết uyển vu thượng” (Huyết uất kết ở phần trên (cơ thể). Còn gọi là Uất, Uất kết, Tích trệ.

– UYỂN COÁT CHIEÁT 腕骨折

Xương cổ tay (uyển cốt) bị gãy. Chỗ gãy sưng trướng, đau nhức, chỗ xương gãy lòi ra không đúng vị trí, hoạt động bị hạn chế.

– UYỂN ĐẬU SANG 豌豆疮

Tức Thiên hoa.

– Ứ ÁCH 瘀呃

Chứng nghẹn do ứ huyết gây bế tắc ở lồng ngực. Thường thấy lồng ngực đau như bị dùi đâm, uống nước vào thì mắc nghẹn, tay chân hơi lạnh, đại tiện phân lỏng, màu đen.

– Ứ HUYẾT 瘀血

Tình trạng huyết dịch ứ trệ ở bên trong cơ thể. Trong đó, máu trào ra ngoài kinh mạch đọng lại ở các khe thớ thịt; hoặc do sự vận hành huyết dịch bị trở ngại, tích ở trong ống mạch và khắp nơi trong cơ thể. Có thể do bệnh dẫn đến ứ, như vấp ngã khi mang nặng, bế kinh, hàn ngưng khí trệ… cũng có thể do ứ gây ra bệnh, làm cho khí hóa bị ngăn trở, kinh mạch tắc nghẽn, ứ, nhiệt câu kết, nặng thì ứ huyết phát cuồng… Biểu hiện lâm sàng khá phức tạp: Vùng da cục bộ có màu xanh tím, đau có tính chất cố định, thổ ra máu đen có hòn cục, đại tiện phân đen, đau và tức cứng vùng bụng dưới, ngực sườn đau lói, lưỡi tím tái, da khô, nổi vảy, nặng thì hay quên, kinh, cuồng.

– Ứ HUYẾT ĐẦU THỐNG 瘀血头痛

Một trong các chứng đầu thống. Có triệu chứng: Đầu choáng váng và trướng, đau nhức kịch liệt, đau cố định, lúc đau lúc không, dằng dai không khỏi, lưỡi có điểm xuất huyết hoặc đỏ sậm, mạch sáp. Thường do mắc bệnh lâu ngày khí trệ huyết ứ hoặc di chứng của ngoại thương.

– Ứ HUYẾT KHÁI 瘀血咳

Chứng ho do ứ huyết làm bế tắc Phế lạc gây ra. Chứng thấy ho kèm có cảm giác trong cổ họng có vị tanh, ói ra máu đen.

– Ứ HUYẾT LƯU CHÚ 瘀血流注

Do vấp ngã tổn thương hoặc do sau khi sanh máu hôi ra không hết, ứ lại bên trong cùng câu kết với thấp độc tà nhân lúc cơ thể suy yếu mà xâm nhập vào. Lúc mới phát vùng cục bộ sưng trướng, ấn vào thấy cứng đau. Vùng da tại chỗ hơi đỏ, tiếp theo thấy có cảm giác nóng rát và có chiều hướng lan ra chung quanh. Kèm theo là sợ lạnh, phát sốt, đau nhức các khớp.

– Ứ HUYẾT PHÚC THỐNG 瘀血腹痛

Chứng đau bụng do ứ huyết gây ra. Chứng thấy đau bụng, chỗ đau cố định, ấn vào đau chói, hoặc bụng đau lâu ngày không khỏi, chất lưỡi đỏ sậm, mạch sáp.

– Ứ HUYẾT SÁN 瘀血疝

Âm nang bị ứ huyết gây sưng, đau như dùi đâm, chỗ đau cố định. Tức Huyết sán.

– Ứ HUYẾT TRỞ LẠC 瘀血阻络

Tình trạng bệnh lý do ngoại thương hoặc bệnh lâu không khỏi. Do ứ huyết bế tắc mạch lạc, khí huyết vận hành không thông. Thường dẫn đến hiện tượng đau cố định, đây là đặc điểm gây đau. Như Ứ huyết đầu thống; Ứ huyết vị quản thống. Ngoài ra một số bệnh có tính xuất huyết cũng do huyết ứ trở lạc gây ra.

– Ứ HUYẾT YÊU THỐNG瘀血腰痛

Đau lưng. Thường thấy đau cố định, đau như dùi đâm, ngày nhẹ đêm nặng, kèm đại tiện ra phân đen, tiểu vàng sẻn, mạch sáp. Phần nhiều do bị vấp ngã, bị đánh. Hoặc do lưng đau đã lâu, ứ huyết ngưng tích gây ra.

– Ứ NHIỆT 瘀热

➊ Nhiệt tà uất tích ở trong, gây nên nhiệt chứng. ➋ Huyết ứ đọng trong cơ thể, uất lại hóa nhiệt.

– Ứ NHIỆT TẠI LÝ 瘀热在里

Tình trạng ứ trệ, đọng lại.❶ Nhiệt ở Dương minh do không ra mồ hôi nên không thoát ra ngoài được, lại do tiểu tiện không lợi, thủy thấp ứ đọng ở trong, nhiệt bị thấp khốn, ứ tích ở trong, thấp và nhiệt uất lại nung nấu kéo dài phát sinh hoàng đản. ❷ Ứ huyết đọng trong cơ thể, trong điều kiện nhất định có thể dẫn đến phát sốt.

– ỨC CAN 抑肝

Tức Phạt Can.

– ƯNG 膺

Vùng trước ngực. Xem Tiền hung bộ.

– ƯỚC THÚC 约束

➊ Tên gọi khác của mi mắt. Do nó có tác dụng chớp nháy và điều tiết không để cho mắt khô. ➋ Cơ co thắt (như: cơ tròn hậu môn, cơ mở nhắm mắt…)

– ƯU CÁCH 忧膈

Chứng nghẹn do ưu uất khí kết. Thường thấy ăn uống mắc nghẹn không xuống, người gầy ốm, yếu sức, phiền muộn, khí đoản.

– ƯU THƯƠNG PHẾ 忧伤肺

Tình trạng ưu tư, buồn phiền lâu ngày làm cho Phế khí bị uất ức, nặng thì uất hóa hỏa, làm tổn thương Phế âm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

798