TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG

THÔNG TIN VỀ BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG

Bệnh gồm 3 loại là viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng do nghề nghiệp.

Viêm mũi dị ứng theo theo mùa đa phần người bệnh gặp ở đầu mùa lạnh hoặc mùa nóng ẩm, nguy cơ mắc bệnh tùy vào thời tiết. 

Viêm mũi dị ứng thường gặp khi thời tiết giao mùa

Viêm mũi dị ứng thường gặp khi thời tiết giao mùa

Khi bị bệnh, biểu hiện điển hình là tam chứng: hắt hơi thành tràng dài, chảy dịch mũi trong loãng ngạt mũi. Cụ thể:

– Cảm thấy ngứa mũi, cay trong mũi.

– Chảy nhiều nước mũi dạng lỏng.

– Cay mắt, đỏ mắt, dễ chảy nước mắt.

– Ngứa vùng vòm hầu họng.

– Hắt hơi, chảy nước mũi xảy ra nhiều hơn vào sáng sớm khi vừa ngủ dậy.

Nếu không điều trị hỗ trợ, viêm mũi dị ứng sẽ kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Bệnh diễn tiến dai dẳng sẽ dẫn tới mạn tính, gây khó khăn trong điều trị và biến chứng nguy hiểm. 

Viêm mũi dị ứng quanh năm diễn biến bất thường không phụ thuộc thời tiết hoặc mùa, nguyên nhân do gặp yếu tố dị ứng ngoài thời tiết. Bệnh nhân xuất hiện cơn viêm mũi đột ngột, có thể hắt hơi nhẹ, sau đó tình trạng nghẹt mũi tăng dần và kéo dài. 

Viêm mũi dị ứng mạn tính có thể gây biến chứng nguy hiểm   

Viêm mũi dị ứng mạn tính có thể gây biến chứng nguy hiểm

Bệnh là loại mạn tính khi tình trạng ngạt mũi thường xuyên, liên tục, kéo theo các triệu chứng nặng hơn như: đau nặng đầu, nhức đầu, ù tai,… Một số trường hợp gây rối loạn khứu giác, ngủ ngáy,…

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, thường gặp như:

– Cơ địa nhạy cảm: thường do di truyền.

– Tiếp xúc với dị nguyên gây dị ứng.

Khá đa dạng như dị nguyên đường thở (lông động vật, bụi, phấn hoa,…), dị nguyên đường ăn uống (hải sản, sữa, trứng,…), các thành phần của thuốc (thường là kháng sinh như aspirin, penicillin, vaccine).

Xác định dị nguyên gây dị ứng giúp điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả. 

ĐỐI TƯỢNG MẮC BỆNH

heo thống kê hiện nay có khoảng 10-30% dân số thế giới mắc bệnh viêm mũi dị ứng với 2 dạng chính là viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.

Bệnh dị ứng có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, nhưng bạn có khả năng bị viêm mũi dị ứng nếu có tiền sử dị ứng trong gia đình đã có người mắc bệnh này. Nếu một trong bố hoặc mẹ bị dị ứng thì nguy cơ con sẽ tiến triển bệnh dị ứng khoảng 30-40% và tỷ lệ này sẽ là 60-70% nếu cả hai bố và mẹ đều mắc bệnh dị ứng.

Nếu bạn bị các bệnh liên quan đến hệ miễn dịch như hen suyễn hoặc bệnh chàm da thì cũng có thể làm tăng nguy cơ viêm mũi dị ứng. Ngoài ra, cơ địa dị ứng có liên quan mật thiết với bệnh viêm mũi dị ứng, bởi vì những người có cơ địa dị ứng (bị mề đay mạn tính, eczema, hen suyễn,…) có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người bình thường.

Bệnh viêm mũi dị ứng không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người mắc bệnh sang người khỏe mạnh.

Tổng kết lại, nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng là những tác nhân phổ biến trong môi trường sống như phấn hoa, mạt nhà, lông chó mèo… Người có cơ địa nhạy cảm cần học cách sống chung với bệnh bằng cách hạn chế tối sự tiếp xúc với dị nguyên.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

Các triệu chứng của bệnh viêm mũi xoang dị ứng có thể diễn ra trong khoảng thời gian ngắn. Bệnh cũng có thể hoặc kéo dài vài ngày đến cả tuần, sau đó tự biến mất. Viêm mũi xoang dị ứng mặc dù không đặc biệt nghiêm trọng, nhưng nếu các triệu chứng của bệnh kéo dài sẽ gây ra sự mệt mỏi, khó chịu, suy giảm miễn dịch, ảnh hưởng đến sinh hoạt, giấc ngủ và học tập.

Các triệu chứng của viêm mũi xoang dị ứng thường bao gồm:

  • Ngứa mũi;
  • Hắt xì liên tục;
  • Chảy nước mũi trong;
  • Khạc đờm trong;
  • Nghẹt mũi;
  • Có thể kèm theo ngứa mắt, chảy nước mắt, ngứa họng và ho.
  • Khi bệnh diễn tiến tới viêm xoang, có thể kèm triệu chứng nhức đầu, mặt và giảm khứu giác.

Triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng được chia thành 2 nhóm:

1. Triệu chứng bệnh theo chu kỳ

Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa nóng hoặc mùa lạnh. Ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt, hắt hơi liên tục, chảy nhiều nước mũi và dịch nhầy trong là các triệu chứng thường thấy..

Ngoài ra, các triệu chứng khác người bệnh cũng có thể gặp phải như bỏng rát ở kết mạc, vòm họng, cảm giác uể oải, mệt mỏi và nặng đầu. Các triệu chứng có thể kéo dài từ vài ngày đến một tuần rồi khỏi. Đặc biệt, cứ đúng vào thời gian đó thì bệnh lại tái phát, bệnh có thể kéo dài trong nhiều năm gây thoái hóa, phù nề niêm mạc mũi, phì đại cuốn mũi, nghẹt mũi…

2. Triệu chứng bệnh không theo chu kỳ

Đây là tình trạng thường gặp nhất với các biểu hiện như sổ mũi, hắt hơi, chảy mũi khi vừa thức dậy vào buổi sáng, giảm dần trong ngày nhưng lại tái phát khi tiếp xúc với bụi hay môi trường lạnh. Ban đầu nước mũi trong suốt nhưng càng về sau thì càng đặc lại, chảy thành từng đợt. Triệu chứng nặng hơn, người bệnh có thể bị hắt hơi liên tục trong nhiều giờ liền, dẫn đến tình trạng tiết dịch và dịch ứ đọng trong vòm họng. Điều này dẫn đến việc người bệnh thường xuyên phải khạc nhổ, dẫn đến tổn thương niêm mạc mũi họng. Ngoài ra, tình trạng tiết và ứ dịch mũi xoang cũng dẫn đến nghẹt mũi, khiến người bệnh thường xuyên phải thở bằng miệng nên bị viêm họng hoặc viêm thanh quản.

“Những đợt viêm mũi xoang dị ứng tái phát nhiều lần hoặc kéo dài có thể dẫn đến niêm mạc mũi phì đại, thoái hóa hình thành polyp mũi, làm bệnh nhân xuất hiện nghẹt mũi ngay cả khi không đang có tình trạng dị ứng mũi”

Ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mắt, nước mũi là các triệu chứng của viêm mũi xoang dị ứng

BIẾN CHỨNG THOÁI HÓA KHỚP

VMDƯ nếu không điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng như: Viêm xoang cấp và mạn tính do ứ đọng dịch tiết tạo thành các ổ viêm, tắc các lỗ thông xoang; polyp mũi – xoang. Do viêm nhiễm ở niêm mạc mũi và xoang mũi, tạo điều kiện vi khuẩn xâm nhập gây viêm họng, viêm thanh quản, viêm tai giữa. Do ngạt mũi, tắc mũi khiến người bệnh khó ngủ, chất lượng giấc ngủ kém, mệt mỏi, ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động… Ngoài ra, khi bị VMDƯ, nhiều người không chỉ ngứa mũi mà còn bị ngứa cả mắt, đỏ mắt và chảy nước mắt dễ nhầm với bệnh viêm kết mạc hoặc do bệnh nhân gãi và dụi mắt nhiều có thể gây xước giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của người bệnh. Ở trẻ em, VMDƯ thường gây ra viêm tai giữa.

Đặc biệt, VMDƯ có liên quan mật thiết với bệnh hen suyễn. Người bị VMDƯ có nguy cơ bị hen gấp 3 lần người bình thường. Do người bị VMDƯ thường chuyển từ thở mũi sang thở miệng, gây ảnh hưởng đường thở, từ đó dễ dẫn đến bệnh hen. Các yếu tố gây VMDƯ cũng thường là các yếu tố gây khởi phát cơn hen. Do đó, ở những bệnh nhân VMDU kéo dài sẽ có nguy cơ cao mắc hen hơn người bình thường và đối với bệnh nhân hen bị VMDƯ nếu không điều trị tốt thì các cơn hen sẽ bùng phát nặng hơn, nhất là khi chuyển mùa.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán viêm mũi xoang dị ứng thường được thực hiện trên lâm sàng dựa trên các triệu chứng đặc trưng và đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc kháng histamin hoặc corticoid xịt mũi. Việc chẩn đoán bệnh sẽ dễ dàng hơn nếu bệnh nhân có các triệu chứng theo mùa, hoặc xác định rõ một nguyên nhân khởi phát hay có nhiều hơn một tác nhân gây kích thích, bao gồm cả chất gây dị ứng và chất kích thích. Để xác định bệnh nhân có viêm xoang hay chưa, bệnh nhân cần được nội soi mũi hoặc chụp CT scan kiểm tra.

Để tìm yếu tố gây dị ứng, bác sĩ có thể cho người bệnh làm xét nghiệm để kiểm tra độ châm chích da bằng cách bôi một số chất lên da để xem cơ thể người bệnh phản ứng với từng chất như thế nào. Nếu dị ứng với một chất nào đó, da của người bệnh sẽ xuất hiện vết đỏ, có thể kèm sưng tấy.

Để chẩn đoán viêm mũi dị ứng, xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm hấp thụ chất phóng xạ (RAST) có thể được áp dụng. RAST có thể đo được lượng kháng thể immunoglobulin E đối với các chất gây dị ứng cụ thể trong máu của người bệnh.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Việc chọn phương pháp điều trị viêm mũi xoang dị ứng sẽ phụ thuộc vào mức độ triệu chứng cũng như bệnh nhân có tình trạng viêm xoang kèm theo hay không. Trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào, người bệnh cần thăm khám chuyên khoa tai mũi họng tại các cơ sở y tế để xác định rõ tình trạng gặp phải. Người bệnh chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không nên tự ý mua và dùng thuốc, tránh bệnh kéo dài phức tạp. Tự ý dùng thuốc thậm chí có thể dẫn đến rủi ro do tương tác thuốc hoặc tác dụng phụ của thuốc.

1. Các loại thuốc

Các loại thuốc điều trị viêm xoang mũi dị ứng thường bao gồm:

1.1 Thuốc kháng Histamin

Giúp người bệnh giảm các triệu chứng khó chịu bằng cách ngăn tiết Histamin trong các phản ứng dị ứng. Chúng có dạng viên uống, dạng siro, dạng xịt…

1.2 Thuốc Corticoid

Giúp làm giảm viêm và giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng. Dạng xịt thường được sử dụng kết hợp với thuốc kháng Histamin trong điều trị viêm mũi xoang dị ứng và có thể sử dụng lâu dài mà ít gây các biến chứng. Corticoid đường uống ngắn ngày được khuyên dùng cho các đợt khởi phát triệu chứng nặng hoặc không dung nạp được với dạng xịt.

1.3 Thuốc ức chế leukotriene

Thuốc này có tác dụng ngăn chặn hoạt động của leukotrienes – một hóa chất do hệ thống miễn dịch tiết ra gây các triệu chứng viêm mũi xoang dị ứng.

1.4 Thuốc thông mũi

Có dạng uống và dạng xịt giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi liên quan đến viêm mũi dị ứng bằng cách tác động lên các thụ thể adrenergic, gây co mạch ở niêm mạc mũi. Thuốc cần sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.

1.5 Thuốc xịt mũi trị viêm mũi dị ứng cromolyn natri

Thuốc này giúp ổn định dưỡng bào trong cơ thể, ngăn chặn sản xuất các chất gây phản ứng dị ứng như histamine. Thuốc phát huy hiệu quả nhất khi được sử dụng trước lúc tiếp xúc với môi trường có chất gây dị ứng.

1.6 Liệu pháp miễn dịch (hay còn gọi là tiêm thuốc chống dị ứng)

Liệu pháp này sẽ được chỉ định khi thuốc điều trị không đem lại kết quả khả quan hoặc gây ra quá nhiều tác dụng phụ. Ở phương pháp này, người bệnh sẽ được tiêm định kỳ một lượng nhỏ chất gây dị ứng vào cơ thể trong vòng 3 – 5 năm hoặc được đặt thuốc có chứa một lượng nhỏ chất dị ứng ở dưới lưỡi để chúng tan trong miệng. Điều này giúp cơ thể quen dần với các chất gây dị ứng, từ đó giảm dần các triệu chứng và nhu cầu sử dụng thuốc điều trị.

Người bệnh bị dị ứng với lông mèo, mạt bụi hoặc phấn hoa đặc biệt hiệu quả với liệu pháp miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch cũng có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của bệnh hen suyễn ở trẻ em.

2. Phẫu thuật

Phương pháp này có thể được chỉ định để cải thiện triệu chứng khi có tình trạng viêm xoang mạn tính dị ứng bội nhiễm, kèm phì đại cuốn mũi, polyp mũi không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.

Bên cạnh các phương pháp điều trị, người bệnh cần tránh tiếp xúc với các chất có thể gây dị ứng (mùi hóa chất, khói, thuốc lá) và nhận thức về cơ địa dị ứng của bản thân.

PHÒNG NGỪA BỆNH

Đối với viêm mũi xoang dị ứng, phòng ngừa cần nhắm vào việc tránh tiếp xúc với các yếu tố kích hoạt dị ứng và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.

Các biện pháp cụ thể để phòng ngừa bệnh viêm xoang mũi dị ứng có thể thực hiện như:

  • Luôn giữ nhà cửa sạch sẽ, hút bụi hàng ngày;
  • Không nên nuôi thú nuôi trong nhà;
  • Luôn đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà, nhất là trong các mùa bạn thường bị dị ứng;
  • Nếu dị ứng được xác định từ phấn hoa thì nên quan sát xung quanh vườn nhà xem đó là loại hoa gì và loại bỏ nó ra khỏi khu vực sống;
  • Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá;
  • Tiêm phòng vắc xin cúm;
  • Tăng cường miễn dịch cho cơ thể bằng chế độ ăn uống khoa học, cân bằng dinh dưỡng và luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày;
  • Nếu dị ứng theo mùa thì có thể điều trị bằng liệu pháp miễn dịch trước thời điểm mùa dị ứng bắt đầu để phòng ngừa;
  • Xịt rửa mũi thường xuyên: giúp cải thiện hoạt động thanh thải của niêm mạc mũi xoang cũng như loại bỏ các tác nhân gây dị ứng.