TỔNG QUAN VỀ BỆNH SỎI THẬN

Sỏi thận là bệnh lý khi nồng độ chất khoáng và muối trong nước tiểu cao, được lắng đọng lại trong thận và đường tiết niệu. Các chất này lắng đọng lâu ngày kết tinh lại thành tinh thể muối khoáng giống như hạt sỏi (chủ yếu là tinh thể của Canxi).

THÔNG TIN VỀ BỆNH SỎI THẬN

Viên sỏi nhỏ được bài tiết ra khỏi cơ thể theo nước tiểu và không gây đau đớn. Tuy nhiên đối với viên sỏi lớn sẽ khiến bệnh nhân đau đớn do khi đào thải viên sỏi di chuyển xuống niệu quản, bàng quang làm cho bề mặt sỏi cọ xát nhiều, gây tổn thương đường tiết niệu. Khi sỏi thận bị kẹt lại gây tắc nghẽn, giãn nở, ảnh hưởng tới dây thần kinh thận, gây đau đớn cho bệnh nhân. Nhiều trường hợp tắc ống dẫn nước tiểu khiến nước tiểu tồn đọng gây viêm nhiễm,…  Sỏi thận chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thận.

Theo khảo sát, tỷ lệ mắc bệnh trước 70 tuổi ở nam giới khoảng 10%, nữ giới khoảng 5%. Bệnh có nguy cơ tái phát ở những người đã từng mắc trước đó.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng mắc bệnh sỏi thận, nhưng chủ yếu là do thói quen sinh hoạt. Dưới đây là một số nguyên nhân tiêu biểu dẫn đến tình trạng trên:

  • Thói quen uống ít nước dẫn đến lượng nước trong cơ thể không đủ để tuần hoàn thận. Vì vậy chức năng lọc của thận giảm, nước tiểu đặc chứa nồng độ ion muối khoáng cao, dễ kết tinh.

  • Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn nhiều đồ dầu mỡ, ăn mặn quá và sử dụng thức ăn chứa nhiều gốc ion muối như cần tây, rau muống, cải,… cũng làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận.

  • Đặc biệt là nhịn tiểu khiến cho nước tiểu tích tụ bàng quang nhiều, gây bể thận tích tụ chất khoáng trong thời gian dài gây lên sỏi thận.

  • Cơ thể có dị tật bẩm sinh về đường tiết niệu gây tắc nghẽn.

  • Nhiễm trùng đường sinh dục và tiết niệu do vệ sinh không thường xuyên làm cho nguy cơ mắc sỏi thận cao.

  • Sử dụng thuốc có thành phần gây sỏi thận như thuốc lợi tiểu, thiazid,…

  • Bị chấn thương nằm một chỗ cũng ảnh hưởng gây bệnh.

Với những nguyên nhân gây bệnh như trên thì biểu hiện của bệnh sỏi thận là điều mà mọi người quan tâm nhiều.

ĐỐI TƯỢNG MẮC BỆNH

– Yếu tố nguy cơ lớn nhất của sỏi thận là uống không đủ nước khiến cơ thể tạo ra và đào thải ít hơn 1 lít nước tiểu mỗi ngày. Đây là lý do tại sao sỏi thận thường gặp ở trẻ sinh non có vấn đề về thận. Tuy nhiên, sỏi thận rất dễ xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 – 50 .

– Các yếu tố khác nhau có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi. Tại Hoa Kỳ, người da trắng dễ bị sỏi thận hơn người da đen.

– Giới tính cũng đóng một vai trò nhất định. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Bệnh thận (NIDDK), nhiều nam giới phát triển sỏi thận hơn phụ nữ .

– Tiền sử sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tái phát. Tiền sử gia đình bị sỏi thận cũng vậy.

– Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:

  • Mất nước
  • Béo phì
  • Một chế độ ăn uống có hàm lượng protein, muối hoặc glucose cao
  • Tình trạng cường tuyến cận giáp
  • Phẫu thuật dạ dày
  • Bệnh viêm ruột làm tăng hấp thu calci
  • Dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu triamterene , thuốc chống động kinh và thuốc kháng acid dựa trên calci

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội. Các triệu chứng của sỏi thận có thể không xảy ra cho đến khi sỏi bắt đầu di chuyển xuống niệu quản. Cơn đau dữ dội này được gọi là cơn đau quặn thận. Bệnh nhân có thể bị đau ở một bên hông lưng hoặc bụng lan sau lưng, hiếm khi đau cân đối 2 bên.

Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội

Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội

Ở nam giới, cơn đau xuất phát từ thận có thể lan đến vùng bẹn. Cơn đau quặn thận xuất hiện và thuyên giảm, nhưng có thể dữ dội. Những người bị đau quặn thận có xu hướng kích thích bồn chồn do đau nhiều và thành cơn

Các triệu chứng khác của sỏi thận có thể bao gồm:

  • Máu trong nước tiểu (nước tiểu đỏ, hồng hoặc nâu)
  • Nôn mửa
  • Buồn nôn
  • Nước tiểu đổi màu hoặc có mùi hôi
  • Ớn lạnh
  • Sốt
  • Nhu cầu đi tiểu thường xuyên (tiểu dắt)
  • Đi tiểu một lượng nhỏ nước tiểu

Trong trường hợp một viên sỏi thận nhỏ, bệnh nhân có thể không bị đau hoặc không có bất kỳ triệu chứng nào khi viên sỏi đi qua đường tiết niệu của bệnh nhân.

BIẾN CHỨNG SỎI THẬN

Không phải lúc nào sỏi cũng nằm trong thận. Đôi khi chúng đi từ thận xuống niệu quản. Niệu quản rất nhỏ và mỏng manh, và sỏi có thể quá lớn để đi thẳng xuống niệu quản đến bàng quang.

Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây co thắt và kích thích hoặc tắc nghẽn niệu quản. Điều này làm xuất hiện máu trong nước tiểu.

Máu trong nước tiểu

Máu trong nước tiểu

Đôi khi sỏi chặn dòng chảy của nước tiểu. Đây được gọi là tắc nghẽn đường tiết niệu. Các vật cản đường tiểu có thể dẫn đến nhiễm trùng thận và tổn thương thận do giãn ứ đọng, ảnh hưởng đến cả hệ thống ống thận và cầu thận.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán sỏi thận đòi hỏi khai thác và đánh giá tiền sử và bệnh sử đầy đủ kết hợp với các phương pháp cận lâm sàng phù hợp hiệu quả. Các xét nghiệm và thăm dò chẩn đoán khác bao gồm:

– Xét nghiệm máu định lượng calci, phospho, acid uric và điện giải

– Nitroure máu (BUN) và creatinine để đánh giá chức năng thận

– Tổng phân tích nước tiểu để kiểm tra tinh thể, vi khuẩn, máu và bạch cầu

– Kiểm tra những viên sỏi đã tự đào thải để xác định phân loại thành phần của chúng

Các thăm dò sau đây có thể loại trừ tắc nghẽn:

– Chụp X-quang bụng

– Hiệu đồ tĩnh mạch (IVP)

– Chụp bể thận ngược dòng

– Siêu âm thận (cận lâm sàng ưu tiên)

– Chụp MRI bụng và thận

– Chụp CT bụng

Thuốc cản quang được sử dụng trong chụp CT và IVP có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Tuy nhiên, ở những người có chức năng thận bình thường, điều này không đáng lo ngại.

Có một số loại thuốc có thể làm tăng khả năng bị tổn thương thận khi kết hợp với thuốc cản quang. Đảm bảo rằng bác sĩ X quang được thông báo về bất kỳ loại thuốc nào bệnh nhân đang dùng.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

  • Điều trị được điều chỉnh tùy theo loại sỏi. Nước tiểu có thể được xét nghiệm và lấy sỏi để đánh giá.

    Các phương pháp điều trị sỏi thận

    Các phương pháp điều trị sỏi thận

    Uống sáu đến tám cốc nước mỗi ngày làm tăng lưu lượng nước tiểu. Những người bị mất nước hoặc buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng có thể cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch.

    Các lựa chọn điều trị khác bao gồm:

    Thuốc

    Giảm đau có thể cần dùng thuốc gây mê. Sự hiện diện của nhiễm trùng cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Các loại thuốc khác bao gồm:

    • Allopurinol (Zyloprim) để sỏi acid uric
    • Thuốc lợi tiểu thiazide để ngăn ngừa hình thành sỏi calci
    • Natri bicacbonat hoặc natri citrat để làm cho nước tiểu ít có tính acid hơn
    • Giải pháp phospho để ngăn ngừa hình thành sỏi calci
    • Ibuprofen (Advil) để giảm đau
    • Acetaminophen (Tylenol) để giảm đau
    • Naproxen natri (Aleve) để giảm đau

    Tán sỏi

    Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoài cơ thể sử dụng sóng âm thanh để phá vỡ các viên sỏi lớn để chúng có thể dễ dàng đi xuống niệu quản vào bàng quang của bệnh nhân. Thủ thuật này có thể không thoải mái và có thể cần gây mê nhẹ (tiền mê). Nó có thể gây ra vết bầm tím trên bụng và lưng và chảy máu quanh thận và các cơ quan lân cận.

    Phẫu thuật đường hầm (phẫu thuật thận qua da)

    Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ những viên sỏi thông qua một vết rạch nhỏ ở lưng của bệnh nhân. Một người có thể cần thủ tục này khi:

    • Sỏi gây tắc nghẽn và nhiễm trùng hoặc làm hỏng thận
    • Sỏi quá lớn không thể tự đào thải
    • Cơn đau quặn thận không kiểm soát

    Nội soi niệu quản

    Khi một viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản hoặc bàng quang, bác sĩ có thể sử dụng một dụng cụ gọi là ống soi niệu quản để lấy nó ra.

    Một sợi dây nhỏ có gắn camera được đưa vào niệu đạo và đưa vào bàng quang. Sau đó, bác sĩ sử dụng một chiếc lồng nhỏ để gắp sỏi và lấy nó ra. Viên sỏi sau đó được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích.

PHÒNG NGỪA BỆNH

Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính. Các bác sĩ khuyên nên uống đủ nước để thải ra đủ 2,0 lít nước tiểu mỗi ngày. Tăng lượng nước tiểu bệnh nhân đào thải sẽ giúp không lắng đọng tinh thể trong thận.

Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính

Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính

Bệnh nhân có thể thay bia, soda chanh và nước hoa quả bằng nước lọc để giúp tăng lượng chất lỏng nạp vào cơ thể. Nếu sỏi liên quan đến nồng độ citrate thấp, nước ép hoa quả có múi chứa nhiều citrate có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi.

Ăn thực phẩm giàu oxalat một cách điều độ và giảm lượng muối và protein động vật cũng có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi thận.

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi calci và acid uric. Nếu bệnh nhân đã bị sỏi thận hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị sỏi thận, hãy nói chuyện với bác sĩ và thảo luận về các phương pháp phòng ngừa tốt nhất.